Bài mẫu IELTS Writing Task 1 ngày 13.03.2023

Bài mẫu đề thi IELTS Writing Task 1 ngày 13.03.2023 là đề bài dạng Bar chart. Biểu đồ này so sánh số giờ làm việc của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông ở bốn quốc gia khác nhau vào năm 2001. Hãy cùng IELTS CITY tìm hiểu bài mẫu band 7.5+ dưới đây để biết được thêm nhiều cách triển khai ý tưởng hay và vận dụng một số từ vựng nâng cao để ghi điểm trong phần thi IELTS Writing nhé!

Bài mẫu đề thi IELTS Writing Task 1 ngày 13.03.2023 dạng bar charts
Bài mẫu đề thi IELTS Writing Task 1 ngày 13.03.2023

1. Đề thi IELTS Writing Task 1 ngày 13.03.2023

Task 1: The bar chart below shows the number of hours each teacher spent teaching in different schools in four different countries in 2001. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. (Bar chart)

Biểu đồ đề thi ielts writing task 1 ngày 13 tháng 3 năm 2023
Biểu đồ đề thi ielts writing task 1 ngày 13 tháng 3 năm 2023

2. Dàn bài

  1. Introduction: Paraphrase đề bài.
    1. The bar charts below → The bar chart (bỏ ‘below’).
    2. Shows → compares.
    3. The number of hours each teacher spent teaching → the average working hours.
    4. In different schools → of elementary, middle, and high school teachers.
    5. In four different countries → in four distinct countries.
    6. In 2001 → giữ nguyên.

⇒ The bar chart compares the average working hours of elementary, middle, and high school teachers in four distinct countries in 2001.

  1. Overview: Mô tả khái quát biểu đồ bằng cách nhận xét những đặc điểm nổi bật nhất (3–4 ý).
    1. Giáo viên ở Hoa Kỳ làm việc nhiều giờ hơn so với giáo viên ở Nhật Bản, Tây Ban Nha và Iceland. 
    2. Giáo viên trung học phổ thông phải làm nhiều giờ hơn.
    3. (Giáo viên trung học) trái ngược hoàn toàn với giáo viên tiểu học.
  2. Details: Mô tả một cách cụ thể, dẫn số liệu và so sánh khi cần thiết.
    1. Paragraph 1: Giáo viên trung học phổ thông. So sánh giữa các nước. Dẫn số liệu ở bậc phổ thông của mỗi nước.
    2. Paragraph 2: Giáo viên tiểu học. Xếp hạng các nước và dẫn số liệu tương ứng.
    3. Paragraph 3: Giáo viên trung học cơ sở. So sánh giữa các nước. Dẫn số liệu của mỗi nước.

Xem ngay: Hướng dẫn cách viết IELTS Writing Task 1 chi tiết từng dạng bài

2. Sample Answer 7.5+

The bar chart compares the average working hours of elementary, middle, and high school teachers in four distinct countries in 2001.

In general, it is apparent that teachers in the USA worked longer hours than those in Japan, Spain, and Iceland. Another salient feature is that high school teachers undertook more hours of work, in complete contrast to primary school teachers.

As mentioned earlier, the highest sum of working hours was recorded among high school teachers in the USA, at 1,200 hours, compared to those teaching the same level in Japan (650 hours), Spain, and Iceland (around 850 hours).

Moreover, the length of work for primary school teachers in all four countries was the shortest, especially in Iceland (over 500 hours), followed by Japan and Spain (about 550 and 600 hours, respectively), while the USA, again, occupied the top rank (almost 700 hours).

American middle school teachers also worked a larger amount of time (above 1,000 hours) than Spanish and Japanese teachers of the same level (700 and 550 hours, respectively). Most notably, Icelandic secondary school teachers worked half as long as Americans.

185 words – Band 7.5 – Written by IELTS City

4. Từ vựng Highlight

  1. Apparent [adj]: easy to see or understand (rõ ràng).
  2. Salient /ˈseɪliənt/ [adj, only before noun]: ​most important or easy to notice (nổi bật).

→ Salient feature.

  1. Undertake [v]: to make yourself responsible for something and start doing it (đảm nhận).
  2. Contrast [n]: a difference between two or more people or things that you can see clearly when they are compared or put close together (sự đối lập).

→ In (complete) contrast to somebody/something.

  1. Sum [n]: the number you get when you add two or more numbers together (tổng).

→ The sum of something.

  1. Respectively [adv]: in the same order as the people or things already mentioned (lần lượt, tương ứng).
  2. Các cách paraphrase cụm từ ‘the number of hours each teacher spent teaching’:
    1. the working hours of teachers 
    2. how many hours teachers worked 
    3. the length of work for teachers
  3. Các cách so sánh số giờ làm việc của giáo viên:
    1. So sánh hơn:
      1. Teachers in the USA worked longer hours than those in Japan, Spain, and Iceland.
      2. High school teachers undertook more hours of work than middle school and primary school teachers.
      3. American middle school teachers also worked a larger amount of time, compared to those teaching the same level in Japan, Spain and Iceland.
    2. So sánh nhất:
      1. The highest sum of working hours was recorded among high school teachers in the USA.
      2. The length of work for primary school teachers in all four countries was the shortest
    3. So sánh bằng:
      1. Middle school teachers in Japan worked almost as long as those in Spain.
    4. So sánh gấp lần:
      1. Icelandic middle school teachers worked half as long as Americans. (Or, American middle school teachers worked twice as long as Icelanders.)

Đăng ký học thử
2 tuần miễn phí

Ưu đãi học phí lên đến 50%

& Tặng 100% lệ phí thi IELTS

Đăng ký học thử
2 tuần miễn phí

Ưu đãi học phí lên đến 50%

& Tặng 100% lệ phí thi IELTS

5. Bản dịch

Biểu đồ thanh so sánh số giờ làm việc của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông ở bốn quốc gia khác nhau vào năm 2001.

Nhìn chung, rõ ràng là giáo viên ở Hoa Kỳ làm việc nhiều giờ hơn so với giáo viên ở Nhật Bản, Tây Ban Nha và Iceland. Một đặc điểm nổi bật nữa là giáo viên trung học phổ thông phải làm nhiều giờ hơn, trái ngược hoàn toàn với giáo viên tiểu học.

Như đã đề cập trước đó, tổng số giờ làm việc cao nhất được ghi nhận trong vòng các giáo viên trung học phổ thông ở Hoa Kỳ, ở mức 1.200 giờ, so với những giáo viên dạy cùng cấp độ ở Nhật Bản (650 giờ), Tây Ban Nha và Iceland (khoảng 850 giờ).

Hơn nữa, tổng thời gian làm việc của giáo viên tiểu học ở cả bốn quốc gia đều ngắn nhất, đặc biệt là ở Iceland (hơn 500 giờ), tiếp theo là Nhật Bản và Tây Ban Nha (tương ứng khoảng 550 và 600 giờ), trong khi Hoa Kỳ lại chiếm vị trí hàng đầu (gần 700 giờ).

Giáo viên trung học cơ sở ở Mỹ cũng làm việc với thời lượng lớn hơn (trên 1.000 giờ) so với giáo viên người Tây Ban Nha và Nhật Bản cùng cấp độ (lần lượt là 700 và 550 giờ). Đáng chú ý nhất, giáo viên trung học ở Iceland làm việc bằng một nửa thời gian so với giáo viên Mỹ.

Vừa rồi, IELTS CITY đã hướng dẫn các bạn cách triển khai bài mẫu band 7.5+ Đề thi IELTS Writing Task 1 ngày 13.03.2023. Hy vọng bài viết hữu ích này sẽ giúp bạn ôn luyện IELTS Writing thật tốt nhé! Chúc các bạn thi đạt được band điểm mong muốn!

Các bạn có thể tham khảo thêm đề thi IELTS Writing 2023 được cập nhật liên tục bởi IELTS CITY từ IDP & BC để có thể nắm được xu hướng ra đề thi IELTS Writing mới nhất và đầy đủ nhất trong năm 2023 này nhé!


Nếu các bạn đang tìm kiếm khóa học luyện thi IELTS uy tín tại TPHCM, tham khảo ngay các Khóa học IELTS cam kết đầu ra tại IELTS CITY.

ĐĂNG KÝ HỌC THỬ IELTS
2 TUẦN MIỄN PHÍ

Trải nghiệm môi trường luyện thi IELTS chuẩn quốc tế,
Cam kết đầu ra IELTS 7.0+!