Phát âm s,es là một trong các quy tắc phát âm tiếng Anh cơ bản nhất khi chúng ta bắt đầu học đến các bài liên quan đến chia động từ thì hiện tại đơn, danh từ số nhiều,… Và tất nhiên có lẽ chúng ta cũng không ít lần bị nhầm lẫn và đọc sai khi phát âm s và es.
Trong bài viết này, quy tắc phát âm -s/es sẽ được trình bày dựa trên những kiến thức về các âm trong tiếng Anh và không hoàn toàn dựa vào mẹo với chữ cái cuối trong từ. Do đó, trước khi tìm hiểu nội dung chính, bạn có thể đọc bài viết về bảng phiên âm tiếng Anh (IPA).
Nếu hiện bạn chưa có thời gian để tìm hiểu đầy đủ và chi tiết về kiến thức này, đừng lo lắng vì IELTS CITY đã giúp bạn chọn ra kiến thức nền quan trọng nhất để bạn có thể tiếp thu quy tắc phát âm đuôi -s, -es nhé!

1. Quy tắc phát âm đuôi -S, -ES
Sau đây là 3 quy tắc chính khi phát âm đuôi s và es
Âm | Quy tắc |
---|---|
/s/ | Khi âm cuối của từ là âm vô thanh /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/ |
/z/ | Khi âm cuối của từ là âm hữu thanh |
/iz/ | Khi âm cuối phát âm là các âm vô thanh /s/, /ʃ/, /tʃ/, /dʒ/, /z/ |
❗Lưu ý: Như đã đề cập ở đầu bài viết, các quy tắc này sẽ không dựa vào mẹo CHỮ CÁI CUỐI của từ mà sẽ dựa vào CÁCH PHÁT ÂM của các âm cuối đó. Như vậy khi bạn không nhớ các câu thần chú hoặc mặt chữ, các bạn hoàn toàn có thể tự phát âm để xác định cách phát âm s, es một cách chuẩn xác nhất.
Trước khi đi sâu vào từng quy tắc, IELTS CITY mời bạn xem video sau để hình dung rõ hơn về 3 cách phát âm s, es nhé:
Quy tắc 1: Phát âm /s/ khi âm cuối của từ là âm vô thanh
Khi âm cuối của từ là âm vô thanh (/p/, /t/, /k/, /f/, /θ/), ta sẽ phát âm /s/. Bởi vì /s/ cũng là âm vô thanh
Giải thích: Âm vô thanh là những âm mà khi nói, âm bật ra bằng hơi từ miệng chứ không phải từ cổ họng, vì vậy cổ họng sẽ không rung (không làm rung thanh quản)
Ví dụ:
- /p/: stop /stɒp/ ⟶ stopes /stɒps/
- /t/: hit /hɪt/⟶ hits /hɪts/
- /k/: book /bʊk/ ⟶ books /bʊks/
- /f/: cough /kɔːf/⟶ coughs /kɔːfs/
- /θ/: month /mʌnθ/ ⟶ months /mʌnθs/
Quy tắc 2: Phát âm /z/ khi âm cuối của từ là âm hữu thanh
Khi âm cuối của từ là âm hữu thanh , ta sẽ phát âm là /z/. Bởi vì /z/ cũng là âm hữu thanh
Giải thích: Âm hữu thanh là những âm khi nói, hơi thở đi từ họng, qua lưỡi, răng rồi đi ra ngoài, làm rung dây thanh quản. Đặt ngón tay của bạn vào cổ họng và thực hành âm /r/ bạn sẽ cảm nhận rõ hơn về sự rung này. Cụ thể các âm hữu thanh như sau:
- Nguyên âm: / i /. / i: /; / e /. / æ /; / ɔ /, / ɔ: /, / a: /, / ʊ /, / u: /, / ə /, / ʌ /, / ə: /.
- Các âm mũi: / m /, / n /, / ŋ /.
- Một số phụ âm khác: /r/, /l/, /w/, / y /, /b/, /g/, /v/, /d/, /z/, /ð/, /ʒ/, /dʒ/.
Ví dụ:
- /b/: tub /tʌb/ ⟶ tubs /tʌbz/
- /d/: decide /dɪˈsaɪd/ ⟶ decides /dɪˈsaɪdz/
- /ɡ/: tug /tʌɡ/ ⟶ tugs /tʌɡz/
- /v/: wave /weɪv/ ⟶ waves /weɪvz/
- /ð/: breathe /briːð/ ⟶ breathes /briːðz/
- /m/: climb /klaɪm/ ⟶ climbs /klaɪmz/
- /n/: bean /biːn/ ⟶ beans /biːnz/
- /ŋ/: hang /hæŋ/ ⟶ hangs /hæŋz/
- /l/: roll /rəʊl/ ⟶ rolls /rəʊlz/
- /r/: star /stɑːr/⟶ stars /stɑːrz/
- /eɪ/: stay /steɪ/ ⟶ stays /steɪz/
- /ə/: panda /ˈpændə/ ⟶ pandas /ˈpændəz/
❗Lưu ý: Việc thêm và phát âm ‘es’ và phát âm trong động từ ‘go’ và ‘do’ không tuân theo các nguyên tắc trên. Cụ thể:
- go /ɡəʊ/ ⟶ goes /ɡəʊz/
- do /duː/ ⟶ does /dʌz/
Với các động từ/ danh từ kết thúc bằng ‘y’ và trước ‘y’ không phải là phụ âm (như trong ‘play’, ‘day’, v.v.), ta cần thay ‘y’ bằng ‘i’ rồi mới thêm -es. -es sẽ được phát âm là /z/.
- candy /ˈkændi/ ⟶ candies /ˈkændiz/
- carry /ˈkæri/ ⟶ carries /ˈkæriz/
Quy tắc 3: Phát âm /iz/ khi âm cuối là /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/, /tʃ/ và /dʒ/
Trong trường hợp âm cuối là các phụ âm vô thanh như /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/, /tʃ/ và /dʒ/, ta sẽ phát âm là /iz/
Ví dụ:
- face /feɪs/ ⟶ faces /ˈfeɪsɪz/
- gaze /ɡreɪz/ ⟶ gazes /ˈɡreɪzɪz/
- brush /brʌʃ/ ⟶ brushes /ˈbrʌʃɪz/
- massage /məˈsɑːʒ/ ⟶ massages /məˈsɑːʒɪz/
- catch /kɑːtʃ/ ⟶ catches /ˈkɑːtʃɪz/
- judge /dʒʌdʒ/ ⟶ judges /ˈdʒʌdʒɪz/
❗Lưu ý:
Không phải động từ nào sau khi thêm -s vào tạo thành -es thì ta cũng sẽ phát âm -es là /ɪz/. Điều quan trọng nhất vẫn là âm cuối cùng của động từ phải là 1 trong 6 phụ âm đã liệt kê ở trên.
Ví dụ:
Thêm -s vào động từ ‘hope’ ta sẽ có ‘hopes’. Tuy nhiên, ta không phát âm ‘es’ là /ɪz/ vì âm cuối trong động từ ‘hope’ (/həʊp/) là âm /p/, không thuộc nhóm 6 phụ âm đã được liệt kê ở trên.
Vậy khi thêm -s khi thêm vào ‘hope’ và các từ chứa các âm cuối khác thì -s sẽ được phát âm như thế nào? Cùng tiếp tục tìm hiểu nhé.
>>>Tham khảo thêm: Cách phát âm ED chuẩn xác như người bản xứ
2. Bài tập luyện phát âm đuôi s,es
2.1. Đoạn văn sau chứa các từ với -s/es (động từ ngôi thứ ba số ít ở thì Hiện tại Đơn hoặc danh từ số nhiều). Áp dụng các nguyên tắc ở trên để phát âm s/es chính xác.
My elder sister is currently working for a big company near our home. There are many floors (1), elevators (2) and machines (3). The offices (4) are big and have air conditioners (5). The 5 members (6) in her team are friendly and supportive. The boss always treats (7) them nicely. She is one of the best bosses (8) in the company. Anh Tuấn, who sits (9) opposite her, is one of her favorite co-workers (10). He always helps (11) her with challenging tasks (12) and gives (13) her advice. The whole team sometimes go to shops (14) or watch movies (15) together after work.
Đáp án:
- (1) floors – /flɔːrz/
- (2) elevators – /ˈelɪveɪtərz/
- (3) machines – /məˈʃiːnz/
- (4) offices – /ˈɑːfɪsɪz/
- (5) conditioners – /kənˈdɪʃənərz/
- (6) members – /ˈmembərz/
- (7) treats – /triːts/
- (8) bosses – /ˈbɔːsɪz/
- (9) sits – /sɪts/
- (10) co-workers – /ˈkəʊ wɜːrkərz/
- (11) helps – /helps/
- (12) tasks – /tæsks/
- (13) gives – /ɡɪvs/
- (14) shops – /ʃɑːps/
- (15) movies – /ˈmuːviz/
2.2. Chọn ra động từ có -s/es được phát âm khác với -ed trong các động từ khác.
1. A. hopes B. watches C. smashes D. bridges
2. A. feels B. cleans C. hints D. rubs
3. A. treats B. kids C. leaks D. tips
4. A. prefers B. pandas C. calls D. changes
5. A. curves B. matches C. garages D. services
6. A. studies B. delivers C. does D. heats
7. A. kicks B. finishes C. tests D. repeats
Đáp án:
- A
- C
- B
- D
- A
- D
- B
Vậy là IELTS CITY đã hướng dẫn các bạn các quy tắc phát âm s,es trong tiếng Anh một cách dễ nhớ nhất mà không bị phụ thuộc vào những mẹo chữ cái cuối của từ. Hy vọng rằng sau bài viết này, các bạn có thể dễ dàng phân biệt các cách phát âm đuôi -s và -es chính xác nhất nhé
Bonus: Sau khi nắm chắc cách phát âm s,es bạn có thể dễ dàng áp dụng Phương pháp Shadowing – để luyện phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản xứ nhé. Chúc các bạn thành công!
Nếu bạn đang muốn tìm một nơi để cải thiện kỹ năng Speaking của mình, bạn có thể học cùng các chuyên gia IELTS 8.0+ tại khóa học luyện thi IELTS cam kết đầu ra của IELTS CITY để có thể phát triển kỹ năng Speaking một cách tự nhiên nhất nhé!