Bài mẫu đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 11.02.2023

Đề thi IELTS Writing task 2 ngày 11.02.2023 là dạng Agree or disagree về topic Economic . Đề bài này yêu cầu chúng ta trình bày quan điểm của mình về chủ sự tăng trưởng tại các quốc gia phát triển sẽ không làm tăng thêm sự hài lòng của người dân nơi đó.

Hãy cùng IELTS tìm hiểu bài mẫu band 7.5 sau đây để nắm bắt được những cách triển khai ý tưởng cũng như học thêm được nhiều từ vựng mới trong chủ đề này nhé!

Bài mẫu đề thi IELTS writing task 2 ngày 11/02/2023
Bài mẫu đề thi IELTS writing task 2 ngày 11.02.2023

1. Đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 11.02.2023

Task 2: Some experts believe that when a country is already rich, any additional increase in economic wealth does not make its citizens any more satisfied. To what extent do you agree or disagree? (Agree or Disagree)

Phân tích đề bài: đề này thuộc dạng Agree or Disagree về topic Economic (Kinh tế). Trong đề này ta cần nêu ý kiến của bản thân về việc sự tăng trưởng thặng dư về kinh tế có tỉ lệ thuận với độ hài lòng của người dân không?

2. Dàn bài

Introduction:

  • Diễn đạt lại (paraphrase) đề bài:
  • Some experts → a number of experts.
  • Believe that → have noted that.
  • When a country is already rich, any additional increase in economic wealth → economic growth in a developed nation.
  • Does not make its citizens any more satisfied → does not add to the satisfaction of its population.
  • Nêu ý kiến của người viết: Agree but need to define “dissatisfaction”.

Body paragraph 1: Main idea 1.

  • Topic sentence: Some people always want more wealth, no matter how rich they have been. 
  • Explanation: Học thuyết của Karl Marx: Giai cấp tư sản vốn dĩ đã giàu có lại càng trở nên giàu có hơn bằng cách bóc lột công nhân. ⇒ Họ không hài lòng theo nghĩa là họ không bao giờ cảm thấy mình đã có đủ.

Body paragraph 2: Main idea 2.

  • Topic sentence: Others feel that richness is not the same as happiness.
  • Example: Tỷ lệ trầm cảm ở các nước phát triển (Hoa Kỳ, Úc, Bồ Đào Nha và Phần Lan) ngang ngửa các nước đang phát triển (Ukraine, Brazil và Belarus). Bảy trong số mười quốc gia có tỷ lệ trầm cảm cao nhất thế giới là các quốc gia phát triển.

Body paragraph 3: Main idea 3.

  • Topic sentence: There are still some who are not pleased with increasing richness because of the gap between rich and poor. 
  • Explanation: Nhóm này trái ngược với nhóm đầu tiên. Họ không hài lòng không phải vì sự ham muốn vô hạn của bản thân, mà vì những bất công xã hội mà họ chứng kiến.

Conclusion:

Ba hình thức không hài lòng với sự giàu có ngày càng tăng ở các nước vốn dĩ đã giàu có:

  • Lòng tham vô hạn
  • Sự trống rỗng về tinh thần
  • Sự bất mãn về bất bình đẳng xã hội.

3. Sample Answer band 7.5+

A number of experts have noted that economic growth in a developed nation does not add to the satisfaction of its population. I agree with this statement, although it is necessary to define what “dissatisfaction” is.

It is not hard to find some people who never decline material additions, no matter how affluent their lifestyle may be. In fact, they welcome it. Karl Marx has pointed out that in a capitalist society, capital is concentrated in the hands of the class he calls the bourgeois. According to Marx, by exploiting workers, this class cannot help but grow richer and, therefore, is dissatisfied with additional economic wealth in the sense that they never feel they have had enough.

For others, however, material richness does not equal spiritual fulfillment. Depression rates in more economically stable nations such as the United States, Australia, Portugal, and Finland (5.6–5.9%) are just as high as those in developing countries like Ukraine, Brazil, and Belarus (5.6–6.3%). In fact, out of the ten countries with the highest depression rates globally, seven are developed nations.

Moreover, there are still some who do not rejoice in being wealthy when they gain more property at the expense of those living in poverty. This group of individuals, as opposed to the first, is displeased with increasing affluence on the ground of social injustice instead of limitless desire.

In conclusion, dissatisfaction with growing prosperity in already-prosperous countries can exist in three different forms: infinite greed, spiritual emptiness, and discontentment over social inequality.

253 words – Band 7.5+ – Written by IELTS City

Bản dịch:

Một số chuyên gia đã lưu ý rằng tăng trưởng kinh tế ở một quốc gia phát triển không làm tăng thêm sự hài lòng của người dân. Tôi đồng ý với nhận định này, mặc dù cần phải định nghĩa thế nào là “không hài lòng”.

Không khó để tìm thấy một số người không bao giờ từ chối những bổ sung vật chất, bất kể lối sống của họ có thể sung túc đến đâu. Trong thực tế, họ hoan nghênh nó. Karl Marx đã chỉ ra rằng trong một xã hội tư bản, tư bản tập trung trong tay giai cấp mà ông gọi là tư sản. Theo Marx, bằng cách bóc lột công nhân, giai cấp này càng trở nên giàu có hơn và do đó, không hài lòng với sự giàu có này theo nghĩa là họ không bao giờ cảm thấy mình đã có đủ.

Tuy nhiên, đối với những người khác, sự giàu có về vật chất không đồng nghĩa với sự thỏa mãn về tinh thần. Tỷ lệ trầm cảm ở các quốc gia ổn định hơn về kinh tế như Hoa Kỳ, Úc, Bồ Đào Nha và Phần Lan (5,6–5,9%) cũng cao như tỷ lệ ở các nước đang phát triển như Ukraine, Brazil và Belarus (5,6–6,3%). Trên thực tế, trong số mười quốc gia có tỷ lệ trầm cảm cao nhất trên toàn cầu, bảy quốc gia là các quốc gia phát triển.

Hơn nữa, vẫn có một số người không vui mừng về việc trở nên giàu có khi họ có được nhiều tài sản hơn trong lúc những người khác sống trong cảnh nghèo khổ. Nhóm cá nhân này, trái ngược với nhóm đầu tiên, không hài lòng với sự sung túc ngày càng tăng trên cơ sở bất công xã hội thay vì ham muốn vô hạn.

Tóm lại, sự không hài lòng với sự thịnh vượng ngày càng tăng ở các quốc gia vốn đã thịnh vượng có thể tồn tại dưới ba hình thức khác nhau: lòng tham vô hạn, sự trống rỗng về tinh thần và sự bất mãn về bất bình đẳng xã hội.

4. Từ vựng highlight

  1. Add to something [v]: to increase something in size, number, amount, etc. (làm gia tăng).
  2. Define [v]: to describe or show the nature or range of somebody/something (định nghĩa, mô tả).
  3. Material [adj]: connected with money, possessions, etc. rather than with the needs of the mind or spirit (thuộc về của cải vật chất).
  4. Affluent [adj]: having a lot of money and a good standard of living (sung túc).
  5. Capitalist [adj]: based on the principles of capitalism (tư bản chủ nghĩa).
  6. Capitalism [n]: chủ nghĩa tư bản.
  7. Bourgeois /ˈbʊrʒwɑː/ [n]: a social class, equivalent to the middle or upper class (tầng lớp trung/thượng lưu, giai cấp tư sản – theo cách gọi của C.Mác).
  8. Somebody cannot help but do something [idiom]: ​used to say that it is impossible to prevent or avoid something (không thể ngừng làm gì).
  9. Spiritual [adj]: connected with the human spirit, rather than the body or physical things (thuộc về tinh thần).
  10. Fulfillment [n]: the feeling of being happy and satisfied with what you are doing or have done (sự viên mãn).
  11. Rejoice (at/in/over something) [v]: to express great happiness about something (hân hoan).
  12. Property [uncountable noun]: a thing or things that are owned by somebody; a possession or possessions (tài sản).
  13. Poverty [n]: the state of being poor (sự nghèo khó).
  14. Displeased (with something) [adj]: feeling upset, annoyed or not satisfied (không hài lòng).
  15. Ground [n]: a good or true reason for saying, doing or believing something (lý do).
  16. On the ground of something [conj.]: because of something (vì lý do gì đó).
  17. Injustice [n]: the fact of a situation being unfair and of people not being treated equally; an unfair act or an example of unfair treatment (bất công).
  18. Prosperity [n]: the state of being successful, especially in making money (sự thịnh vượng).
  19. Discontentment (at/over/with something) [n] = dissatisfaction [n]: a feeling of being unhappy because you are not satisfied with a particular situation; something that makes you have this feeling (sự bất mãn).

Trong bài mẫu vừa rồi, IELTS CITY đã hướng dẫn các bạn cách triển khai Đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 11.02.2023 một cách chi tiết nhất. Hy vọng bài viết hữu ích này sẽ giúp bạn ôn luyện IELTS Writing thật tốt nhé! Chúc các bạn thi đạt được band điểm mong muốn!

Các bạn có thể tham khảo thêm đề thi IELTS Writing 2023 được cập nhật liên tục bởi IELTS CITY từ IDP & BC để có thể nắm được xu hướng ra đề thi IELTS Writing mới nhất và đầy đủ nhất trong năm 2023 này nhé!


Nếu các bạn đang tìm kiếm khóa học luyện thi IELTS uy tín tại TPHCM, tham khảo ngay các Khóa học IELTS cam kết đầu ra tại IELTS CITY.

ĐĂNG KÝ HỌC THỬ IELTS
2 TUẦN MIỄN PHÍ

Trải nghiệm môi trường luyện thi IELTS chuẩn quốc tế,
Cam kết đầu ra IELTS 7.0+!